Bài 5: Dịch vụ compute Amazon EC2 (Phần 1)

Giới thiệu, tính năng dịch vụ compute Amazon EC2

Giới thiệu

Dịch vụ compute Amazon EC2 (Amazon Elastic Compute Cloud) cung cấp khả năng tính toán có thể linh động mở rộng trong Đám mây Amazon Web Services (AWS). Sử dụng Amazon EC2 giúp bạn không cần phải đầu tư trước vào phần cứng, vì vậy bạn có thể phát triển và triển khai các ứng dụng nhanh hơn. Bạn có thể sử dụng Amazon EC2 để khởi chạy nhiều hoặc ít máy chủ ảo tùy ý, định cấu hình bảo mật và mạng cũng như quản lý bộ nhớ. Amazon EC2 cho phép bạn tăng hoặc giảm quy mô để xử lý các thay đổi về traffic.

Tính năng

  • Môi trường máy tính ảo, được gọi là instances
  • Các mẫu (template) được cấu hình trước cho instances, được gọi là Amazon Machine Images (AMIs) – nó chứa những thứ bạn cần cho server bao gồm hệ điều hành (OS) và các phần mềm
  • Các cấu hình khác nhau của CPU, bộ nhớ, bộ nhớ và dung lượng mạng cho các instances của bạn, được gọi là instance types
  • Bảo mật thông tin đăng nhập instances của bạn bằng key pairs (AWS lưu trữ public key và bạn lưu trữ private key ở một nơi an toàn)
  • Storage volumes cho dữ liệu tạm thời, dữ liệu này sẽ bị xóa khi bạn stop, hibernate, hoặc terminate instance, được gọi là instance store volumes
  • Storage volumes để lưu dữ liệu của bạn lâu dài sử dụng Amazon Elastic Block Store (Amazon EBS), được gọi là Amazon EBS volumes
  • Cung cấp nhiều vị trí địa lý cho tài nguyên của bạn (instances và Amazon EBS volumes), được gọi là Regions and Availability Zones
  • Tường lửa cho phép bạn chỉ định các protocols, ports, và dải IP nguồn có thể kết nối các instances của bạn bằng việc sử dụng security groups
  • Địa chỉ IPv4 tĩnh cho điện toán đám mây động, được gọi là Elastic IP addresses
  • Metadata, được gọi là tags, mà bạn có thể tạo và gán cho các tài nguyên Amazon EC2 của mình
  • Bạn có thể tạo các mạng ảo để cô lập tài nguyên của bạn với AWS Cloud. Mạng ảo này có thể kết nối với mạng thật ở công ty bạn, được gọi là virtual private clouds (VPCs)

Làm việc với dịch vụ compute Amazon EC2 cơ bản

Khởi chạy EC2 Instance

1. Chọn EC2 Region

Đăng nhập vào AWS Console. Điều hướng đến AWS Region ở góc trên cùng bên phải.

Ví dụ: Singapore Region (ap-southest-1)

 

2. Truy cập EC2 Service

Nhập EC2 and click chọn EC2 service

 

Trong EC2 Dashboard. Theo mặc định, không có phiên bản EC2 nào đang chạy. Có một security group & VPC mặc định cho mỗi Khu vực (Region).

 

Security group mặc định cho phép lưu lượng đến và đi bên trong VPC, nhưng không cho phép ra bên ngoài.

3. Khởi chạy EC2 Instance

Chuyển đến Instances tab trên thanh bên trái, Nhấp vào Launch instances
Chọn Amazon Machine Image (AMI) cho Instance của bạn. Ở đây chọn Amazon Linux (Free tier eligible)
Đối với tài khoản mới lập, bạn sẽ đủ điều kiện để tham gia chương trình Free Tier của AWS tron 1 năm đầu với rất nhiều ưu đãi. Nếu biết tận dụng, bạn sẽ làm được rất nhiều thứ với chi phí bằng 0. Cụ thể tham khảo Link sau.
Chọn instance type t2.micro. Bạn có thể chọn bất ký Type nào phù hợp với nhu cầu. Ở đây chọn t2.micro để thích hợp với Free Tier
Click Next: Configure Instance Details

Cấu hình Instance Details (Sử dụng cấu hình mặc định)

  • Network: Default VPC
  • Subnet: No preference
  • Auto-assign Public IP: Enable

Click Next: Add Storage

Add Storage

  • Nhập size (GiB): 8GB (Tối đa 30GB miễn phí cho Free Tier)
  • Delete on termination: Yes

Click Next: Add tags

Add tags

Nhập các tag cho việc quản lý

Click Next:Configure Security Group

 

Configure Security Group

Tick chọn Select an existing security group

Click Review & Launch

 

Review & Launch

 

4. Tạo Keypair

Chọn Create a new key pair / Nhập tên key pair: itexamviet2021

Chọn Download Key Pair vào thư mục yêu thích của bạn để truy cập sau

Click Launch instances

5. Khởi chạy Instances thành công

View Instance

Bạn sẽ phải chờ một vài phút để Instance state có trạng thái Running

✅ Success!! Bạn đã khởi chạy EC2 Instance thành công!!

Kết nối EC2 Instance

1. Mở Ping vào EC2 Instance

Click vào default security group

Nhấn chọn Edit inbound rules

Add rule

Chọn All ICMP – IPv4 và Source Anywhere / Click Save rules

✅ Success!! Bạn đã mở port ICMP cho EC2 Instance thành công!!

Bây giờ từ PC của bạn, ping tới địa chỉ IP public của EC2 Instance đã thành công

 

2. Mở SSH vào EC2 Instance

Tương tự như với ICMP (cho Ping), ở bước Add Rules bạn chọn type là SSH và Source Anywhere / Click Save rules

3. Kết nối vào EC2 Instance bằng SSH client

Tại EC2 Instance Dashboard, chọn EC2 instance / Click Connect

Chọn SSH Client và bạn sẽ thấy hướng dẫn.

3. Kết nối vào EC2 Instance bằng Putty trên Windows

Mở PuTTY Key Generator, Chọn Load 

Chọn file key bạn đã tải về ở bước trước, ở đây file key của ITexamViet có tên là itexamviet2021.pem

Sau khi load file key .pem; chọn Save private key

Chọn lưu, bạn sẽ có 1 file .ppk

Mở PuTTY, nhập IP Public của EC2 Instance

Chọn Connection – SSH – Auth; Chọn file .ppk bạn đã generate ra ở bước trước / Open

Nhâp user mặc định là ec2-user

✅ Bạn đã SSH thành công vào EC2 Instance bằng PuTTY trên Windows

5. Kết nối vào EC2 Instance bằng Instance Connect

Thay vì SSH Client như ở bước 3, bạn sẽ chọn EC2 Instance Connect / Connect

✅ Bạn đã SSH thành công vào EC2 Instance thông qua Instance Connect

Quản lý trạng thái EC2 Instance

1. EC2 instance actions

Chọn EC2 instance / Click Instance state.

2. Reboot

Chọn Reboot instance

Địa chỉ IP Public vẫn giữ nguyên không đổi sau khi Reboot Instance

3. Stop

Click Stop instance

Instance đã được Stopped thành công

4. Start

Click Start instance

Sau khi Start, EC2 Instance sẽ có địa chỉ IP Public mới.

 

Dịch vụ compute Amazon EC2 phần 2

 

Series tự học AWS

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

you are using free dumps!!!

Please help to click ads to support the website

DỊCH VỤ iT